DAY100:街角のベトナム語(特別編)~ベトナムの生産性動向と残された課題 Xu hướng năng suất của Việt Nam và những thách thức~
Giáng sinh an lành ! Merry Christmas! ということで、サブネイルもクリスマス装飾。そして記念すべきDAY100!(まぁ、度々更新忘れたり、直前になって一気にいくつか更新したり、紆余曲折しながらも、マイペースで前進。気にせず己の使命に集中するのみ。)
ここ1か月で、以下のウェビナーを見てからというものの、ベトナムの開発経済や中所得国の政府政策など、ネットで調べて、本や論文を読んで、要点をまとめてベトナム語の先生と議論する日々を繰り返し、いつの間にか時間が経っていた。オンラインだと、何よりもOECDの世界の労働生産性データや労働人口推移等のデータを思いついたときに一緒に見ることができて、尚且つベトナム語を言って書いてもらえるので、興味がある分野で語学を学べて一石二鳥!
ベトナムの生産性動向と残された課題
Xu hướng năng suất của Việt Nam và những thách thức (những vấn đề)còn tồn tại
中所得の罠を突破するのが困難な理由と解決法の提案
Lý do khó thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình và đề xuất giải pháp
đã về hưu:引退
điều tra:調査する
Ở Nhật Bản, vợ nối tiếng hơn chồng:日本では奥さんのほうが旦那さんよりも知られている
FDI đầu tư nước ngoài:外国直接投資
Bắc bán cầu:北半球
Nam bán cầu:南半球
lý do chính trị:政治的理由
phê phán:批判する
thất vọng:がっかりする
suy nghĩ thật sự:本当の考え
大野健一GRIPS教授 Giáo sư Kenichi Ohno, GRIPS
1986年ドイモイ改革
30年で、めざましい工業化と経済成長を遂げたが、原動力は外からのインパクト(貿易、投資、援助、海外送金)と公共投資(都市不動産やODA)だった
Thảo luận 議論する
Cải cách Đổi Mới năm 1986
Việt Nam đã đạt được tốc độ công nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế vượt bậc trong 30 năm qua nhưng động lực là tác động từ bên ngoài (thương mại, đầu tư, viện trợ, kiều hối) và đầu tư công (bất động sản đô thị và ODA).
1986-2016 (30 năm)
Kiều hối có 2 nguồn là
1. Người VN ở nước ngoài khiều hối cho gia đình
2. Người VN di dân (=Boat people)
Tổng số kiều hối(全送金額):17 tỷ USD/năm
Kiều hối là 17 tỷ USD / GDP của VN là 300 tỷ USD
生産性や競争力は、期待したほどの躍進はみられなかった。
質的向上よりも量的拡大の効果が大きかった。
Năng suất và khả năng cạnh tranh không phát triển/ không có bước đột phá như mong đợi. Hiệu quả của việc mở rộng (số) lượng lớn hơn hiệu quả của việc cải thiện chất lượng.
「ベトナム政府は、より多くのベトナム人労働者の外国への出稼ぎを増やそうとしているけれど、そろそろ政策の方向転換したほうが良いよねー。国内での発展の為の働き手がいなくなる!(Không có ai để phát triển trong nước)」と、大袈裟ながらも的を得たことを呟いていた。これに関しては、ベトナム人の経済学者で長年中間所得国の罠について研究しているトゥ名誉教授の意見が、最後にある。
Năng suất của người VN 1/80 của người Nhật, 1/20 của người Singapore.
VN: 100 triệu người→GDP 300 tỷ USD(bao gồm ODA và kiều hối)
SGP: 5 triệu người→GDP 300 tỷ USD
JPN 100 triệu người →GDP khoảng 5000 tỷ USD=17 lần (17倍)
ベトナムの生産性レポート:Báo cáo Năng suất Việt Nam
経済省とJICAからも部分的な資金支援、ベトナム商工会(VCCI)や日本大使館の継続支援あり。
Một phần hỗ trợ tài chính từ Bộ Kinh tế và JICA, tiếp tục có hỗ trợ từ Phòng Thương mại Việt Nam (VCCI) và Đại sứ quán Nhật Bản.
自己開発/ 自助努力(Tự phát triển)が必要だ」とまた先生は言っていた。
労働生産性 Năng suất lao động
ベトナム総計当局(GSO)
ベトナムの1991年~2015年の労働生産性の伸びは4.5%(東アジアでは中位程度)このままでは、低位中所得(1人当たり2540ドル、2019年)から高位中所得は難しい。
Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO)
Năng suất lao động của Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2015 tăng 4.5% (đạt mức (ở) trung bình ở Đông Á). Với tốc độ này, thu nhập trung bình thấp (2.540 USD / người, năm 2019) đến thu nhập trung bình cao là khó.
2540USD/người → một người // trên đầu người
24 năm 4.5% = 韓国、台湾、シンガポール等の国々と比較する
So sánh:比較する
製造業の労働生産性停滞:Không tăng năng suất lao động trong ngành sản xuất
「サービス産業(Ngành dịch vụ)が 4.5% 経済力を押し上げていたのだろう」という先生の推測。
”Chính phủ Việt Nam lo lắng khi thủ tướng Nhật Bản thay đổi. Bởi vì chính phủ VN đã nghĩ đến việc tập trung phát triển kinh tế trong nước và giảm viện trợ ra nước ngoài. Chính phủ VN rất an tâm khi Thủ tướng Suga chọn Việt Nam là nơi đến thăm đầu tiên."
ベトナムのような高成長の新興工業国では不可解な現象
Một hiện tượng không thể hiểu được (không thể giải thích được) ở một nước công nghiệp mới phát triển với tốc độ cao như Việt Nam.
教授の仮説 Giả thuyết của giáo sư
・外資部門の労働生産性低下と低迷
Năng suất lao động của khu vực đầu tư nước ngoài giảm và không tăng
FDI chỉ đầu tư vào ngành thâm dụng lao động=労働集約産業
năng suất thấp:生産性が低い
・製造業と外資では、所属企業にかなり重なりがある
Trong ngành sản xuất và vốn nước ngoài, có sự chồng chéo đáng kể giữa các công ty liên kết
→FDI構成が顕著にかわったから?設備や技術を要する鉱物・エネルギー採取
→韓国や台湾勢による輸出志向・労働集約型の大人数作業(衣料、靴、電子組立等)が激増
→国内価値創造への期待度・支援度は異なる
→ Có phải vì thành phần cấu tạo nên FDI đã thay đổi đáng kể? Khai thác khoáng sản và năng lượng đòi hỏi thiết bị và công nghệ
→ Các ngành sản xuát quy mô lớn hướng đến xuất khẩu và sử dụng nhiều lao động (quần áo, giày dép, lắp ráp điện tử, v.v.) của Hàn Quốc và Đài Loan đã tăng lên đáng kể
→ Mức độ kỳ vọng và mức hỗ trợ tạo ra giá trị nội địa là (thì) khác nhau
付加価値の高い産業 ngành có giá trị gia tăng cao
Thiếu lao động:労働力不足
Năng suất thấp:生産性が低い
Ngành có giá trị gia tăng:付加価値の高い産業
・外資側もベトナムを「単純作業」とする国として位置づけされているのか?
Các công ty nước ngoài cũng có coi Việt Nam là một nơi lao động// làm việc đơn giản?
Dễ làm việc:働きやすい
Sai lầm:間違い
Tội ác:罪
Thế hệ:世代
「30年変化が無いのは、1世代を無視するということ」
ルイスモデルの転換点、ベトナムではいつなのか?
Khi nào thì có bước ngoặt của mô hình Lewis(Lewisian Turning Point)tại Việt Nam?
※Lewisian Turning Point là khái niệm được các nhà kinh tế Anh ủng hộ. Lực lượng lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp sẽ cạn kiệt trong quá trình công nghiệp hóa. Người ta nói rằng bước ngoặt này đã đạt được ở Nhật Bản vào nửa cuối những năm 1960.
Trước 1960
Dân số lao động trong ngành nông nghiệp là? % Công nghiệp là ? %
18-65t
44.380.000 người trong ngành nông nghiệp = 47% = turning
@アジア人口・開発協会
@OECD
・ベトナム農工労働移動が加速しない理由は?
1. 農村にもすでに労働不足が発生している?
2.労働者に近代工業が要求する技能が欠けている?
3.労働移動を防げる何らかの障害がある?
「本当に悲しい(thất vọng)・・」というのは、これを読んだ先生の嘆き。
・ Tại sao dịch chuyển lao động nông nghiệp và công nghiệp của Việt Nam không tăng nhanh?
1. Đã xảy ra tình trạng thiếu lao động ở nông thôn?
2. Có phải người lao động đang thiếu các kỹ năng cần thiết của nền công nghiệp hiện đại?
3. Có chướng ngại nào có thể ngăn cản dịch chuyển lao động không
Nước nông nghiệp, không phải là nước công nghiệp
農業国ではなく工業国
Đào tạo nghề:職業教育訓練
chính sách:政策
kỹ năng cần thiết:必要なスキル
高専(中学を卒業した学生が、進学して職業をより学ぶ)
Lớp 1-5 = cấp 1:小学校
Lớp 6-9 = cấp 2:中学校
Lớp 10, 11, 12 = cấp 3:高校 vs. Kosen
Học nghề và học một chút
Đại học
Vì tỷ lệ việc làm có cao không?:就職率は高いのですか?
Nguồn nhân lực trình độ:資格のある人材
「ベトナム政府は農家を資金面で支援する必要がある」と先生。
JICAのベトナム国への事業実績
日本のベビーブーム
1947年~1949年、1970年~1975年
・1990年代半ば、ベトナム人は優秀だと言われた、が、すでに高齢化が始まる。
・ Vào giữa những năm 1990, người Việt Nam được cho là xuất sắc, nhưng sự già hóa đã bắt đầu.
都会の人々は、Không muốn có con:子供を欲しがらない
Không có điều kiện:無条件
người lao đong:労働力
không được ăn ngon(美味しいものが食べられない)
・この間、ミドルマネージャー、科学者、経営者、技術者などの高度な人材が充分育成されなかった
・ Trong thời kỳ này, nguồn nhân lực trình độ cao như quản lý cấp trung, nhà khoa học, nhà quản lý và kỹ sư chưa được đào tạo đầy đủ.
Lương thấp:安月給
16 triệu VND/tháng (8 man JPY)
quán lý cấp trung:中級レベルのマネージャー
【メモ】日本だと、よく「ミドルマネージャー不要」(Người ta nói rằng một người quản lý cấp trung có thể không cần thiết)議論が持ち上がっていたけれど、まさかここで、ベトナムから見た日本と米国の組織論を聞くことになるとは。要は、日本の組織は「ミドルマネージャーの育成が上手い」とのことだった。組織は通常規模が大きくなればなる程、組織の代表の価値観や考えを、うまくかみ砕いて全体に伝えていく役割が重要になってきて、その際の仲介次第で、組織は強くも弱くもなり得る。日本企業は、この仲介の役割の育て方が上手い。アメリカ企業は、トップがとても優れてはいるが、ミドルマネージャーは転職率も高く、うまく回っていない、と。ただ、そういった企業が、ベトナムに進出する場合、トップが日本人(外国人)で、ミドルマネージャー以下がベトナム人の場合が多く、ベトナム人のレベルによっては教育もとても難しいとのこと。(言語や文化の違いによる難しさも然り)
Công ty mẹ:親会社
Mối quan hệ:関係
Nghiêm khắc:厳格
Thua:失う
Các bác sĩ cho biết thêm:医者は次のように付け加えました
mâu thuẫn:対立、矛盾
sốt ruột:イライラする
25 năm rồi:25年(経った)
・職業訓練を受けないワーカーの比率が高まっている(製造業・建設で56→66%、サービスで31→56%(2007年→2013年))
・ Tỷ lệ lao động không qua đào tạo nghề ngày càng tăng (56 → 66% trong lĩnh vực chế tạo / xây dựng, 31 → 56% trong dịch vụ (năm 2007 → năm 2013))
Không hành động 行動してこなかった
・北部ベトナムでは、2015年前後に職業訓練短大への志願者が激減した。労働不足が進行する中で、進学して技術を学ぶより就職した方がすぐに給料がもらえる為。
・ Ở miền Bắc Việt Nam, số lượng đăng ký học cao đẳng nghề giảm mạnh vào khoảng năm 2015. Vì trong tình trạng thiếu hụt lao động đang diễn ra đó, người ta đi làm để được nhận lương ngay thay vì tiếp tục học lên để học kỹ thuật.
・上流方向(原材料や部品)には、一定の参加上昇がみられるが、下流(販売・ブランドなど)は低迷。
・ Mặc dù có sự gia tăng nhất định về tỷ lệ tham gia ở hướng thượng nguồn = phần bên trên của chuỗi giá trị (nguyên liệu và phụ tùng), nhưng hướng hạ lưu = phần bên dưới của chuỗi giá trị (bán hàng, thương hiệu, v.v.) lại bị sụt giảm.
Giá trị gia tăng:付加価値
Thượng nguồn:Upstream 上流
【メモ】実際にローカルのサービス、販売関係の部門と関わっていて、顕著なのは、やはり販売員やサービスの教育とミドルマネージャーの育成に対する中長期的な計画が無いということかな。生産のデザインやマーケティングの考えって、とてもじゃないけれど数年で身につくものでもないし、きっとそういった方々が、自身の能力やスキルを他人に共有したくないという心理も働いているのだと思う。職自体が不安定だから、仕方がない。
ベトナムとして、アメリカ的企業を目指したいのか、日本的企業を目指したいのか、どちらなんだろう。
"Chỉ nói mục tieu thôi không nói ke hoạch"
Hiệu quả đầu tư càng kèm:投資効率の向上
thục hiện:実行する
・ベトナム:過剰投資 商業は投資よりもTFP(Total Factor Productivity:全要素生産性)の動向に左右される
・1%のGDP増を支えるためにどれだけの投資が必要かを示す。高いほど投資効果は悪い。
・ Việt Nam: Đầu tư quá mức
Thương mại phụ thuộc nhiều vào xu hướng TFP hơn là đầu tư???
• Cho biết mức đầu tư cần thiết để hỗ trợ GDP tăng 1%.
Giá trị càng cao thì hiệu quả đầu tư càng kém.
2015年 ILOがベトナムの生産性の低さを指摘
・JICAや日本生産性本部は長年VNPI(http://vnpi.vn/)(Viện Năng suất Việt Nam)に対して、多くの専門家派遣や協力案件を実施してきたが、目にみえる成果はまだ出ない
Năm 2015:ILO chỉ ra năng suất thấp ở Việt Nam
・ JICA và Trụ sở Năng suất Nhật Bản đã thực hiện nhiều phái cử chuyên gia và các dự án hợp tác cho VNPI trong nhiều năm, nhưng chưa đạt được kết quả rõ ràng.
・多くの国々が日本の生産性ツールを学習・実践しているのに、国全体の政策導入はまだない
・ Nhiều quốc gia đang học hỏi và thực hành các công cụ năng suất của Nhật Bản. Còn VN chưa có chính sách quốc gia nào được đưa ra.
・日本の協力を得て、能動的に生産性を学び成功した例として、1980年代の
シンガポールを紹介
・ Giới thiệu Singapore vào những năm 1980 như một điển hình về học tập thành công về năng suất với sự hợp tác của Nhật Bản.
Đảng cộng sản VN
Người VN giàu có, thu nhập
Lật đổ chính phủ
Cơ hội
Lý do chính trị
Article
1995年から、産業研究や知的支援を行ってきた(25年)
→韓国、台湾、シンガポール、香港の政府とは違い、ベトナム政府のやる気や能力の不足、および責任者の不在に阻まれ、各案件ともあまり成果が出ていない
Đã tiến hành nghiên cứu công nghiệp và hỗ trợ trí tuệ từ năm 1995 (25 năm)
→ Không giống như các chính phủ Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và Hồng Kông, mỗi dự án không đạt được nhiều kết quả do chính phủ Việt Nam thiếu động lực và khả năng cũng như không có người phụ trách.
ベトナムで顕著な成果をあげたのは、服部大使が2003年に開始した『日越共同イニシアティブ』くらいか(企業にとっての個別障害のリストアップ、改善実施、モニタリング、評価)
Chỉ có "Sáng kiến chung Nhật - Việt" do Đại sứ Hattori khởi xướng năm 2003 đã đạt được những kết quả đáng kể tại Việt Nam (niêm yết, cải tiến thực hiện, giám sát và đánh giá các trở ngại riêng lẻ của các công ty).
Trần Văn Thọ 元早稲田大学名誉教授
2008年頃ベトナムは低位中所得国の水準に達した
ベトナム共産党・政府の目標:2030年に高位中所得、2045年に高所得国
日本の高度成長期(1955-1973)についての書物をベトナム語で準備中
生産性の向上が持続的発展の条件
Khoảng năm 2008 Việt Nam đạt mức nước có thu nhập trung bình thấp
Các mục tiêu của Đảng / Chính phủ Việt Nam: Thu nhập trung bình cao vào năm 2030, Quốc gia có thu nhập cao vào năm 2045
Chuẩn bị một cuốn sách bằng tiếng Việt về thời kỳ phát triển cao của Nhật Bản (1955-1973). Nâng cao năng suất là điều kiện để phát triển bền vững
人口ボーナスはいつまで続くか→人口予測に基づく1つの見方は2045年まで
Phần thưởng dân số sẽ kéo dài bao lâu? → Một cách nhìn dựa trên dự báo dân số là đến năm 2045
1986 Đổi Mới
1990: baby boom(sinh con:子供を生む)
2045: 55 tuổi=Hết tuổi lao động
2045 là cơ hội cuối cùng cho VN 2045年は人口ボーナスの終わりなので、ベトナムの最後のチャンス
nên tốt nghiệp việc đi xuất khẩu lao động
労働輸出を卒業する必要がある
日本の高度経済成長の経緯
明確な発展ビジョン、産業政策、インフラの整備、市場の整備、
民間企業の主導で積極的技術導入によるイノベーション。投資が投資をよび、市場を支える(零細企業でも銀行からお金が借りられた)
構造転換による生産性向上
Tầm nhìn phát triển rõ ràng, chính sách công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển thị trường,
Đổi mới bằng cách tích cực giới thiệu công nghệ theo sáng kiến của công ty tư nhân. Đầu tư kêu gọi đầu tư và hỗ trợ thị trường (kể cả doanh nghiệp siêu nhỏ vay vốn ngân hàng)
Cải thiện năng suất thông qua chuyển đổi cơ cấu.
労働輸出を卒業するべき
・繊維、衣類、電機だけではなく、食品の高付加価値などに注力を
・コロナ感染世界への食料供給など、食糧生産基地として有望
・雇用確保のため工業化と共に情報技術等のサービス産業の発展も必要
・米中摩擦、コロナリスクなどで中国からの生産工業のシフトというFDIの新しい波がベトナムにとって好機
Nên tốt nghiệp việc đi xuất khẩu lao động
・ Tập trung vào giá trị gia tăng cao của thực phẩm cũng như hàng dệt, may và thiết bị điện
・ Hứa hẹn như một trung tâm sản xuất thực phẩm, chẳng hạn như cung cấp thực phẩm cho thế giới bị nhiễm corona
・ Để đảm bảo việc làm, cần phát triển các ngành dịch vụ như công nghệ thông tin cùng với công nghiệp hóa.
・ Làn sóng FDI mới, đó là sự chuyển dịch ngành sản xuất từ Trung Quốc do chiến tranh thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc, rủi ro corona ... là cơ hội cho Việt Nam.
Lời khuyên (advice) này
Rát buồn
Kiếp sau cô không muốn làm người VN.
Người Anh
2007 - 2013 Không hành động:行動しなかった
Chiến tranh thương mại:貿易摩擦
Không có chính xác y nghĩa:正確な意味はない
チャンスがたくさんあったのに、成長していないのは何故?
「そもそも、ベトナムは発展したいのか?」という私の素朴な疑問に対して、先生は、あるアメリカの教授の話を。
アメリカの教授は、「ベトナムは、成長しすぎることもしたくないのかもしれない。」と。なぜなら、人々が成長しすぎると、共産党やベトナム政府により多くの要求をすることになる為、ある程度の成長で留まろうとしているのではないか、という一考察。
Lật đổ chính phủ:政府の転覆
Công ty Thương mại:貿易会社
đất đai:土地
Sản phẩm thực phẩm:生産食品
Gặp gỡ:会議
Khôn ngoan:賢い
Báo cáo:報告する
Luận văn tốt nghiệp:卒業論文
Kinh tế phát triển:経済発展
Ô nhiễm môi trường:環境汚染
Yếu:弱い
Đồ thị:グラフ
Bị bắt:逮捕された
phê phán quá nặng:過激な批判
phải đi tù:刑務所行き
Kể từ đó:それ以来
thế hệ:世代
Nước phát triển:先進国
Sân golf:ゴルフ場
chậm:遅い
công cộng:公衆
Mâu thuẫn:競合
Dự án:事業
Ứng dụng:応用
cấp độ:レベル
cha mẹ:親
15年前(Mười lăm năm trước)、ベトナム政府(Chính phủ Việt Nam)は、2020年まで(vào năm 2020)に先進国になる(trở thành một quốc gia phát triển)と言っていた。・・・らしい。でも未だに開発目標は達成されていない・・(Nhừng không đạt được mục tiêu phát triến)。
Bó tay! お手上げ!
やー、長かった・・・。しかし面白い議論だった。これを実際の会議とかで言われても、すぐに対話が難しいかもしれないけれど、オンラインだからこそベトナム語のスペルや発音を含め確認ができるし、何よりも興味がある分野で、お互いの前知識や価値観が合っているからこそ成り立つ内容。
このトピックに関しては、また新しい記事を頂いたので、年内はずっと経済や中所得国の開発について話しているかもしれない・・・未来についての議論、嫌いじゃない。